Tạo bảng trong PostgreSQL¶
Tóm lược nội dung
Bài này trình bày cách tạo cơ sở dữ liệu gồm một bảng bằng công cụ pgAdmin 4 của PostgreSQL.
Khái quát cơ sở dữ liệu¶
Cơ sở dữ liệu cần tạo là school_db
, dùng để quản lý điểm số của học sinh, gồm có một số bảng sau:
Tên bảng | Dữ liệu được lưu trữ |
---|---|
classrooms |
Dữ liệu về lớp học |
students |
Dữ liệu về học sinh |
subjects |
Dữ liệu về môn học |
scores |
Dữ liệu về điểm số của học sinh |
Bài này chỉ trình bày cách tạo một bảng là bảng students
.
Mở chương trình pgAdmin 4¶
1. Trong Start menu của Windows, chọn pgAdmin 4.
2. Trong cửa sổ công cụ pgAdmin 4, trong bảng Object Explorer, chọn mục Servers để chuẩn bị kết nối vào.
3. Click đôi vào server cần kết nối. Hình dưới đây là PostgreSQL 17, bạn có thể chọn server khác theo máy của mình.
4. Trong hộp thoại Connect to Server, nhập mật khẩu (mật khẩu này được tạo trong lúc cài đặt PostgreSQL).
5. Nhấn OK.
Mở công cụ Query Tool¶
1. Click chọn Database.
2. Click chọn cơ sở dữ liệu cần làm việc. Nếu chưa có cơ sở dữ liệu nào, ta click chọn postgres. (1)
- postgres là cơ sở dữ liệu quản trị mặc định, được tạo sẵn sau khi cài đặt PostgreSQL, dành cho các thao tác quản lý user, role và config.
3. Nhấn nút Query Tool. (1)
- Query Tool là công cụ để nhập và thực thi các câu lệnh SQL.
Tạo cơ sở dữ liệu¶
Để tạo cơ sở dữ liệu mới, ta dùng câu lệnh SQL CREATE DATABASE
.
Ví dụ:
Để tạo cơ sở dữ liệu school_db
, ta thực hiện như sau:
1. Trong tab Query, nhập câu lệnh CREATE DATABASE
:
2. Nhấn F5 để chạy. (Hoặc nhấn nút Execute script trên thanh công cụ.)
3. Xem kết quả thực hiện trong tab Messages ở phần dưới cửa sổ.
3. Click phải lên Databases,
4. Click chọn Refresh để thấy được cơ sở dữ liệu vừa tạo.
5. Cũng trong mục Databases, click chọn school_db
để chuẩn bị làm việc với cơ sở dữ liệu này.
Lưu tập tin SQL script¶
Để lưu tập tin chứa mã lệnh SQL cho những lần sử dụng về sau, ta thực hiện:
1. Nhấn nút có biểu tượng hình cái đĩa mềm hoặc nhấn Ctrl + S.
2. Chọn thư mục để lưu và nhập tên tập tin tuỳ ý, chẳng hạn school_db.sql. (1) (Mặc định trong Windows thì không cần gõ phần mở rộng .sql)
-
Tập tin .sql là tập tin chứa các mã lệnh SQL dùng để tương tác với cơ sở dữ liệu.
Khi cơ sở dữ liệu gặp trục trặc, ta có thể chạy tập tin này để phần nào đó khôi phục lại cơ sở dữ liệu ban đầu.
Tạo bảng¶
Để tạo bảng, ta dùng câu lênh SQL CREATE TABLE
.
Cú pháp lệnh `CREATE TABLE
Ví dụ:
Mô tả của bảng students
như sau:
Thuộc tính | Ý nghĩa | Kiểu dữ liệu |
---|---|---|
student_id |
mã định danh của mỗi học sinh | chuỗi gồm 6 ký tự và là khóa chính |
last_name |
họ và chữ đệm của học sinh | chuỗi gồm 50 ký tự |
first_name |
tên của học sinh | chuỗi gồm 50 ký tự |
gender |
giới tính | 0 là nam, 1 là nữ |
birth_date |
ngày sinh | giá trị gồm ngày, tháng và năm |
birth_place |
nơi sinh | chuỗi gồm 50 ký tự |
Để tạo bảng students
ứng với mô tả trên, ta thực hiện như sau:
1. Trong tab Query, nhập tiếp câu lệnh CREATE TABLE
như các dòng được tô nổi dưới đây.
- Để nhập chú thích cho các dòng lệnh, ta gõ hai dấu gạch ngang
--
. - Khai báo thuộc tính
student_id
là mã học sinh, có kiểu dữ liệuchar
, chứa tối đa 6 ký tự và đặt làm khoá chính. - Khai báo các thuộc tính
last_name
,first_name
vàbirth_place
ứng với họ, tên và nơi sinh, đều có kiểu dữ liệu chuỗi làvarchar
, chứa tối đa 50 ký tự. - Khai báo thuộc tính
gender
là giới tính, có kiểu dữ liệu số nguyên làsmallint
, ngầm định hiểu 0 là nam, 1 là nữ. - Khai báo thuộc tính
birth_date
là ngày sinh, có kiểu dữ liệu làdate
.
2. Quét khối câu lệnh SQL vừa viết, rồi nhấn F5 để chạy. (Hoặc chỉ cần đặt con trỏ vào vị trí bất kỳ trong câu lệnh, rồi nhấn Alt + F5).
Thử xem kết quả tạo bảng bằng cách:
3. Trong Object Explorer, click phải vào school_db rồi chọn Refresh....
4. Click mở school_db.
5. Click mở Schemas.
6. Click mở public.
7. Click mở Tables, rồi xem đã có bảng students
hay chưa.
Thêm dữ liệu vào bảng¶
Để thêm dữ liệu vào một bảng, ta dùng câu lệnh SQL INSERT INTO
.
Cú pháp lệnh INSERT INTO
INSERT INTO bảng (thuộc_tính_1, thuộc_tính_2, ..., thuộc_tính_n)
VALUES (giá_trị_1, giá_trị_2, ..., giá_trị_n);
Trong trường hợp thêm dữ liệu cho tất cả cột, ta có thể bỏ qua không gần nhập tên cột.
Ví dụ:
Để thêm mới 18 mẫu tin (1) vào bảng students
, ta nhập mã lệnh SQL như sau:
- Mỗi mẫu tin là một hàng trong bảng, chứa dữ liệu của một thực thể hoặc một sự kiện, cụ thể ở đây, mỗi mẫu tin là dữ liệu của một học sinh.
Như vậy, cơ sở dữ liệu school_db
đã có một bảng, đó làstudents
gồm 18 mẫu tin.
Để xem tất cả mẫu tin của bảng, ta thực hiện như sau:
1. Trong Object Explorer, click phải vào bảng students.
2. Chọn View/Edit Data.
3. Chọn All rows.