Skip to content

Tuyển sinh 10 Hà Tĩnh 2023-2024

Picture by AI

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ TĨNH NĂM HỌC 2023-2024

Môn: TIN HỌC
(Đề thi có 03 trang, gồm 04 bài)
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian phát đề



Bài 1

Tổng dãy số (3,0 điểm)

Cho dãy số \(T_1, T_2, T_3, ..., T_n\).

Với số hạng tổng quát là: \(T_k = (k+1)^2 - k^2\) (\(k\) là số nguyên và \(1 \le k \le n\)).

Yêu cầu: Tính giá trị \(S = T_1, T_2, T_3, ..., T_n\)

Dữ liệu:

Vào từ file văn bản SUMS.INP gồm một dòng duy nhất chứa số nguyên dương \(n (1 \le n \le 10^9)\).

Kết quả:

Ghi ra file văn bản SUMS.OUT một số nguyên là giá trị S tính được.

Ví dụ:

SUMS.INP SUMS.OUT Giải thích
2 8 Với n = 2 ta có:
\(S = T_1 + T_2 = (1 + 1)^2 – 1^2 + (2 + 1)^2 - 2^2 = 8\)

Ràng buộc:

  • Có 70% số test ứng với 70% số điểm thỏa mãn \(1 \le n \le 10^6\).
  • Có 30% số test còn lại ứng với 30% số điểm không có ràng buộc gì thêm.

Bài giải tham khảo

Dựa vào biểu thức \(T_k = 2k + 1\), ta có:

\[ \begin{aligned} S &= (2 \cdot 1 + 1) + (2 \cdot 2 + 1) + ... + (2 \cdot n + 1)\\ &= (2 \cdot 1 + 2 \cdot 2 + ... + 2 \cdot n) + (1 + 1 + ... + 1) \end{aligned} \]

Tách tổng này thành hai phần:

\[ 2(1 + 2 + 3 + ... + n) = 2 \cdot \frac{n(n+1)}{2} = n(n+1) \]

\[ 1 + 1 + ... + 1 = n \]

Do đó,

\[ S = n(n+1) + n = n(n+2) \]

Như vậy, bài này chỉ cần giải quyết bằng một dòng lệnh.

Vì giới hạn của \(n\)\(10^9\) nên trong C++, ta khai báo kiểu long long int cho biến nS.

Mã nguồn

Code đầy đủ được đặt tại GitHub.

Bài 2

Số đặc biệt (3,0 điểm)

Nam phát hiện nhiều số tự nhiên có tính chất: Tổng bình phương các chữ số của nó là số nguyên tố, những số như thế Nam gọi là số đặc biệt.

Yêu cầu: Cho số nguyên dương n. Hãy kiểm tra xem n có phải là số đặc biệt hay không.

Dữ liệu:

Vào từ file văn bản BNUM.INP gồm một dòng duy nhất chứa số nguyên dương \(n (10 \le n \le 10^18)\).

Kết quả:

Ghi ra file văn bản BNUM.OUT gồm 2 dòng:

  • Dòng đầu ghi ra 1 nếu n là số đặc biệt, ngược lại ghi -1 nếu n không phải là số đặc biệt.
  • Dòng thứ hai ghi tổng bình phương các chữ số của n.

Ví dụ:

BNUM.INP BNUM.OUT Giải thích
21 1
5
Tổng bình phương chữ số của 21 là 5 (5 là số nguyên tố)
24 -1
20
Tổng bình phương chữ số của 24 là 20 (20 không phải số nguyên tố)

Ràng buộc:

  • Có 60% số test ứng với 60% số điểm thỏa mãn: \(10 \le n \le 10^3\).
  • 40% số test còn lại ứng với 40% số điểm không có ràng buộc gì thêm.

Bài giải tham khảo

Để có thể xử lý được từng chữ số, ta đọc giá trị của \(n\) theo kiểu string.

Kế đến, để chuyển đổi từng ký tự c trong chuỗi n thành số, ta thực hiện c - '0'. Vì trong bảng mã ASCII và UTF-8, các ký tự '0', '1', '2', ..., '9' mang các giá trị liên tiếp nhau.

    sum_digit = 0; // (1)!
    int digit;

    // Duyệt từng chữ số trong chuỗi n
    for (char c : n)
    {
        // Chuyển đổi chữ số thành số
        digit = c - '0';

        // Tính tổng bình phương
        sum_digit += digit * digit;
    }

  1. sum_digit dùng để lưu output tổng bình phương các chữ số, được khai báo toàn cục.

    # Duyệt từng chữ số trong chuỗi n
    # chuyển đổi và tính tổng bình phương
    sum_digit = sum((int(c) ** 2) for c in n) # (1)!

    prime = 1 if is_prime(sum_digit) else -1

  1. sum_digit dùng để lưu output tổng bình phương các chữ số, được khai báo toàn cục.

Sau đó, ta gọi hàm isPrime() để kiểm tra sum_digit có phải nguyên tố hay không. Hàm isPrime() được viết như sau:

bool isPrime(int n)
{
    if (n < 2) return false;
    if (n < 4) return true;
    if (n % 2 == 0) return false;
    if (n % 3 == 0) return false;

    // Kiểm tra n có chia hết cho 5, 7, 11, 13, 17, 19, v.v...
    for (int i = 5; i * i <= n; i += 6)
    {
        if (n % i == 0) return false;
        if (n % (i + 2) == 0) return false;
    }

    return true;
}
def is_prime(x):
    if x < 2:
        return False
    if x < 4:
        return True
    if x % 2 == 0 :
        return False
    if x % 3 == 0:
        return False
    for i in range(5, int(x**0.5) + 1, 6):
        if n % i == 0:
            return False
        if n % (i + 2) == 0:
            return False

    return True

Mã nguồn

Code đầy đủ được đặt tại GitHub.

Bài 3

Dãy đặc trưng (2,0 điểm)

Cho một dãy A gồm n số nguyên \(a_1, a_2, ..., a_n\), mỗi phần tử có giá trị tuyệt đối không quá \(10^9\).

Dãy đặc trưng A1 của A là dãy con gồm các phần tử liên tiếp nhau thỏa mãn:

  • Trong dãy A1 tất cả các số đều dương hoặc đều âm.
  • Số lượng phần tử của dãy A1 là lớn nhất.

Yêu cầu: Tìm dãy A1 và ghi ra số lượng phần tử của nó.

Dữ liệu:

Vào từ file văn bản SPEC.INP gồm 2 dòng:

  • Dòng đầu chứa số nguyên dương \(n (n \le 10^6)\).
  • Dòng thứ hai chứa n số a1, a2, …, an.

Kết quả:

Ghi ra file văn bản SPEC.OUT số lượng phần tử của dãy A1.

Ví dụ:

SPEC.INP SPEC.OUT Giải thích
9
1 -3 -2 1 3 1 5 -3 -4
4 Dãy A1 là: 1 3 1 5.
Dãy có 4 phần tử.
7
8 -1 -2 -3 -5 -6 4
5 Dãy A1 là: -1 -2 -3 -5 -6.
Dãy có 5 phần tử.

Ràng buộc:

  • Có 60% số test ứng với 60% số điểm thỏa mãn: \(n \le 10^3\).
  • 40% số test còn lại ứng với 40% số điểm không có ràng buộc gì thêm.

Bài giải tham khảo

Vì mỗi phần tử của mảng input có giới hạn giá trị lên đến \(10^9\) và thao tác chủ yếu chỉ là xét âm hoặc dương nên để cải thiện hiệu suất, ta không lưu các phần tử như input, mà chỉ lưu 10, ứng với dương và âm.

    cin >> n;

    int x;
    for (int i = 0; i < n; ++i)
    {
        cin >> x;

        if (x > 0)
            A.push_back(1);
        else
            A.push_back(0);
    }
    with open(input_file, 'r') as f:
        n = int(f.readline().strip())
        A = list(map(lambda x: 1 if int(x) > 0 else 0, f.readline().split()))

Bước 1: Khởi tạo bộ đếm số dương count_positive = 0 (đếm các phần tử 1) và bộ đếm số âm count_negative = 0 (đếm các phần tử 0).

Bước 2: Duyệt mảng A (chứa các phần tử 01):

  • Nếu phần tử tiếp theo là âm hoặc dương thì tăng 1 cho bộ đếm tương ứng và gán 0 cho bộ đếm còn lại.
  • Ghi nhận độ dài âm lớn nhất và độ dài dương lớn nhất.
    // Duyệt mảng A
    for (char a : A)
    {
        // Tăng 1 cho bộ đếm tương ứng với âm hoặc dương
        // và gán 0 cho bộ đếm còn lại
        if (a == 1)
        {
            count_positive += 1;
            count_negative = 0;
        }
        else
        {
            count_positive = 0;
            count_negative += 1;
        }

        // Ghi nhận hai độ dài lớn nhất
        max_positive = max(max_positive, count_positive);
        max_negative = max(max_negative, count_negative);
    }
    # Duyệt mảng A
    for a in A:
        # Tăng 1 cho bộ đếm tương ứng với âm hoặc dương
        # và gán 0 cho bộ đếm còn lại
        if a == 1:
            count_positive += 1
            count_negative = 0
        else:
            count_positive = 0
            count_negative += 1

        # Ghi nhận hai độ dài lớn nhất
        max_positive = max(max_positive, count_positive)
        max_negative = max(max_negative, count_negative)

Bước 3: So sánh hai độ dài lớn nhất để trả về độ dài lớn hơn.

Mã nguồn

Code đầy đủ được đặt tại GitHub.

Bài 4

Đoạn thẳng (2,0 điểm)

Trên trục Ox cho n điểm, điểm thứ \(i\) ở vị trí tọa độ là \(x_i (1 \le i \le n)\). Mỗi điểm được tô một trong ba màu xanh, đỏ, vàng.

Yêu cầu: Tìm trên trục số một đoạn thẳng thỏa mãn:

  • Trong đoạn đó mỗi màu xuất hiện ít nhất một lần.
  • Độ dài đoạn thẳng là nhỏ nhất.

Dữ liệu:

Vào từ file PPOINT.INP:

  • Dòng đầu chứa số nguyên dương \(n (1 \le n \le 10^6)\).
  • n dòng tiếp theo, mỗi dòng gồm hai giá trị \(x_i\)\(m_i\):

    • Số nguyên \(x_i\) là tọa độ của điểm thứ \(i\) trên trục số \((1 \le x_i \le 10^9, 1 \le i \le n)\).
    • Số nguyên \(m_i\) là ký hiệu màu của các điểm, trong đó \(m_i = 1\) là màu xanh, \(m_i = 2\) là màu đỏ, \(m_i = 3\) là màu vàng.

Kết quả:

Ghi ra file PPOINT.OUT một số là độ dài đoạn thẳng thỏa mãn yêu cầu, nếu không tìm thấy đoạn nào thỏa mãn thì ghi -1.

Ví dụ:

PPOINT.INP PPOINT.OUT Giải thích
6
2 1
4 1
5 2
7 2
8 3
10 3
4 Đoạn thẳng từ điểm có tọa độ 4 đến điểm có tọa độ 8 có độ dài là 8 – 4 = 4 gồm có 1 điểm màu xanh, 2 điểm màu đỏ và 1 điểm màu vàng.

Ràng buộc:

  • Có 30% số test ứng với 30% số điểm thỏa mãn: \(1 \le n \le 10^2\).
  • 30% số test khác ứng với 30% số điểm thỏa mãn: \(n \le 10^3\).
  • 40% số test còn lại ứng với 40% số điểm không có ràng buộc gì thêm.

Bài giải tham khảo

Bước 0: Trong C++, tạo cấu trúc point gồm hai thành phần xm.

    struct point
    {
        int x;
        int m;
    };

Bước 1: Sắp xếp mảng P gồm các điểm theo thứ tự toạ độ tăng dần.

Bước 2: Khởi tạo last_green = -1, last_red = -1last_yellow = -1. Các biến này dùng để ghi nhận toạ độ mới nhất tìm thấy các màu xanh, đỏ và vàng tương ứng.

Bước 3: Duyệt mảng P:

  • Mỗi khi tìm thấy màu nào thì ghi nhận toạ độ mới của màu đó.
  • Nếu tìm thấy đủ cả ba toạ độ của ba màu thì tính độ dài của đoạn thẳng tương ứng (bằng cách lấy toạ độ cuối trừ toạ độ đầu). Đây chính là độ dài nhỏ nhất cần tìm.
    // Duyệt mảng P
    for (int i = 0; i < n; ++i)
    {
        // Ghi nhận toạ độ mới khi tìm thấy màu
        if (P[i].m == 1)
            last_green = P[i].x;
        else if (P[i].m == 2)
            last_red = P[i].x;
        else if (P[i].m == 3) 
            last_yellow = P[i].x;

        // Nếu đã tìm thấy đủ ba toạ độ
        // thì tính độ dài đoạn thẳng
        if (last_green != -1)
            if (last_red != -1)
                if (last_yellow != -1)
                {
                    min_pos = min({last_green, last_red, last_yellow});
                    max_pos = max({last_green, last_red, last_yellow});
                    min_len = min(min_len, max_pos - min_pos);
                }
    }
    # Duyệt mảng P
    for p in P:
        # Ghi nhận toạ độ mới khi tìm thấy màu
        if p[1] == 1:
            last_green = p[0]
        elif p[1] == 2:
            last_red = p[0]
        elif p[1] == 3:
            last_yellow = p[0]

        # Nếu đã tìm thấy đủ ba toạ độ
        # thì tính độ dài đoạn thẳng
        if last_green != -1 and last_red != -1 and last_yellow != -1:
            min_pos = min(last_green, last_red, last_yellow)
            max_pos = max(last_green, last_red, last_yellow)
            min_len = min(min_len, max_pos - min_pos)

Mã nguồn

Code đầy đủ được đặt tại GitHub.